Cây cần tây hay người ta còn gọi là cây cần cạn, cần thơm. Đây thuộc loại cây thảo, ưa khí hậu ẩm mát và chịu được khí hậu lạnh. Đặc biệt cần tây phát triển tốt trong các mùa như đông – xuân; người ta thường dùng loại cây này để làm thuốc. Ngoài công dụng chữa bệnh, cần tây còn sử dụng trong thực phẩm; được chế biến chín hoặc sử dụng ăn sống.Trong rau cần tây tươi sống chứa rất nhiều dinh dưỡng hơn loại đã nấu chín. Hãy cùng thitruongthegioi tìm hiểu về lĩnh vực này nhé.
Mục lục
Thành phần dinh dưỡng của cây cần tây
Thành phần chính của cần tây chiếm đa số là nước; nhưng nó cũng cung cấp hàm lượng chất xơ khá cao. Một cọng cần tây dài 4 inch, nặng khoảng 4 gam (g), cung cấp khoảng 0,1 g chất xơ. Bên cạnh thành phần rau cần tây có chứa hai hợp chất apigenin và luteolin; cần tây còn chứa các hợp chất khác có đặc tính chống oxy hóa mạnh mẽ. Bao gồm:
Selinene
Limonene
Kaempferol
Axit p-coumaric
Các chất chống oxy hóa; giúp ngăn ngừa tổn thương tế bào gây ra bởi các phân tử không ổn định được gọi là các gốc tự do. Cơ thể sản xuất các chất này như một sản phẩm phụ của quá trình tự nhiên; nhưng nếu tích tụ quá nhiều, chúng có thể gây hại. Chất chống oxy hóa giúp trung hòa các gốc tự do; và ngăn chặn chúng gây ra thiệt hại có thể dẫn đến phát triển bệnh.
Hấp cần tây trong 10 phút có thể không ảnh hưởng đáng kể đến hàm lượng chất chống oxy hóa. Cần tây kết hợp tốt với: phô mai, chất nhúng, chẳng hạn như mùn, bơ đậu phộng. Kết hợp cần tây với dưa leo, táo, rau bina và chanh; có thể tạo ra một ly sinh tố ngon và tốt cho sức khỏe. Hoặc, hãy thử thêm cần tây hoặc hạt cần tây vào: xà lách trộn, súp, risottos.
Ngăn ngừa viêm nhiễm và ung thư
Theo Đông y, cần tây có vị ngọt đắng, tính lương mát. Vào 2 kinh vị và can. Có tác dụng bình can thanh nhiệt, mát gan, tỉnh não kiện thần (cải thiện thần kinh); nhuận phế chỉ khái (mát phổi cầm ho), khu phong lợi thấp (trừ phong thấp), chỉ huyết (cầm máu), giải độc. Có thể dùng trị tăng huyết áp, kèm các chứng chóng mặt hoa mắt đau đầu, mặt hồng mắt đỏ; xơ cứng mạch máu, thần kinh suy nhược, kinh nguyệt không đều…
Hợp chất apigenin trong cần tây có vai trò trong y học cổ truyền Trung Quốc; như một chất chống viêm, kháng khuẩn, kháng virus và chống oxy hóa. Nó cũng có thể có các đặc tính giúp chống lại bệnh ung thư.
Cây cần tây chứa một flavonoid gọi là luteolin. Các nghiên cứu đã tìm thấy luteolin có thể có đặc tính chống ung thư; giúp ngăn chặn sự lây lan của tế bào ung thư và gây chết tế bào. Các tác giả của nghiên cứu này đã đề xuất rằng; luteolin có thể làm cho các tế bào ung thư dễ bị tấn công bởi hóa chất hơn trong các phương pháp điều trị.
Cây cần tây điều hòa huyết áp
Kết quả nghiên cứu của y học hiện đại cho thấy; cần tây có tác dụng điều hòa huyết áp. Thích hợp với trường hợp tăng huyết áp – kèm theo các chứng trạng; mà Đông y gọi là “can dương thượng cang” (mặt đỏ bừng, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, dễ nổi giận, ngủ không yên giấc; nằm mơ nhiều, mạch huyền sác…).
- Chữa tăng huyết áp, mất ngủ, tiểu tiện sẻn: Rau cần tây (tươi) 300g, bỏ rễ, rửa sạch, thái nhỏ, cho vào máy xay sinh tố, xay lọc lấy nước, thêm mật ong vừa đủ. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 40ml, khi uống hâm nóng.
- Chữa tăng huyết áp, kèm theo bệnh mạch vành, cholesterol cao: Gốc cần tây (tươi) 10 gốc, rửa sạch, giã nát, thêm hồng táo 10g, sắc lấy nước, chia 2 lần uống trong ngày; liệu trình 15 – 20 ngày.
- Chữa mất ngủ: Gốc rau cần tây liền cả rễ 90g, toan táo nhân 9g (sao cháy đen), sắc nước uống.
- Chữa nhức đầu: Gốc rau cần cả rễ 1 nắm, rửa sạch, giã nát, xào với trứng gà, ăn ngày 2 lần.
- Chữa phong thấp đau nhức, viêm khớp: Rau cần tây tươi, giã vắt lấy nước cốt, thêm đường trắng, đun sôi lại, uống thay trà trong ngày.
- Chữa sản hậu đau bụng: Rau cần tây tươi 300g (hoặc khô 60g), sắc lấy nước, thêm chút đường đỏ hoặc rượu trắng vào, uống lúc đói.
Lưu ý
Lưu ý: Nếu không có rau cần tây tươi; có thể dùng rau cần tây khô sắc nước uống. Có thể tự chế rau cần khô như sau: rau cần tây tươi chần qua nước sôi; vớt ra phơi khô trong bóng mát, cất đi dùng dần. Khi thấy huyết áp đã trở lại bình thường; nên ngừng ngay, không dùng kéo dài.
Nguồn: yduoctuetinh.net